12/5/17

Bộ GTVT áp dụng mức phạt mới từ 1/8 – Luật giao thông đường bộ mới nhất 2017

Bộ GTVT áp dụng luật giao thông đường bộ mới nhất từ 1/8 đối với người đi xe máy. Các mức phạt sẽ tăng, đồng thời csgt sẽ làm căng để đảm bảo trật tự an toàn giao thông.


Bộ GTVT áp dụng mức phạt mới từ 1/8 – Luật giao thông đường bộ mới nhất 2017
ảnh minh họa

Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2017Hãy mọi người cùng biết để tránh nhé!

Xem Video: Từ 1/8, tăng mức phạt đối với nhiều lỗi vi phạm giao thông

XEM VIDEO CLIP: QWfhgiue4vA

Ngày trước, các lỗi vi phạm mà chúng ta thường mắc phải như lái xe lên lề, vượt đèn đỏ, đeo tai nghe… chỉ mang tính răn đe người tham gia giao thông. Bắt đầu từ ngày 1/8 này, Bộ GTVT sẽ áp dụng luật giao thông đường bộ gay gắt để đảm bảo an toàn giao thông. Các mức phạt sẽ tăng dao động từ 100.000 đếm 300.000 VNĐ.Cụ thể mức phạt các lỗi vi phạm theo luật giao thông mới như sau:

+ Người tham gia giao thông không tuân thủ theo đèn giao thông (vượt đèn đỏ) sẽ bị phạt từ 300.000 – 400.000 VNĐ. Tăng 200.000 VNĐ so với mức phạt cũ; Bên cạnh đó là bị tước bằng lái xe máy từ 1 đến 3 tháng;

+ Đi xe sai làn đường, điều khiển xe trên vỉa hè (trừ trường hợp đi vào nhà) sẽ bị sử phạt từ 300.000 đến 400.000 VNĐ. Tăng 100.000 so với mức phạt cũ;

+ Không đội mũ bảo hiểm, cài quai sai cách sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 200.000 VNĐ (Vẫn giữ nguyên);

+ Sử dụng điện thoại, tai nghe khi đang điều khiển phương tiện bị sử phạt từ 100.000 đến 200.000 VNĐ;

+ Chạy xe trong hầm mà không bật đèn chiều sáng gần (không phải đèn pha) bị phạt từ 500.000 đến 1.000.000 VNĐ;

Lưu ý! Nếu trong thời gian bị tước bằng lái xe máy mà vẫn tiếp tục điều khiển sẽ bị phạt từ 800.000 đến 1.200.000 VNĐ và thu giữ xe 7 ngày đối với xe có dung tích dưới 175 CC; Phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 VNĐ và thu giữ xe 7 ngày đối với xe có dung tích trên 175 CC;

Trên đây là những thay đổi trong việc sử phạt mà mọi người cần lưu ý. Không chỉ để tránh vi phạm, mà còn tăng kiến thức về luật giao thông đường bộ để có thể đối chất với cảnh sát giao thông nếu chẳng may bị phạt.

Hy vọng thông tin trên hữu ích với mọi người.

Xem Video: 5 lỗi lùi thời hạn xử phạt lái xe ô tô 

XEM VIDEO CLIP: HjqkokzxM8o

Ngoài CSGT có nhiệm vụ, quyền hạn chuyên về lĩnh vực giao thông ra thì hiện nay vẫn có nhiều lực lượng như CSCĐ, CSTT, C.A xã… tham gia tuần tra, xử phạt về giao thông. Tuy nhiên những lực lượng này chỉ có thẩm quyền xử phạt đối với một số lỗi vi phạm. Trong khuôn khổ bài viết này, thibangxemay.net sẽ cung cấp cho mọi người biết về thẩm quyền của cảnh sát cơ động 141, công an phường trong xử lý vi phạm luật giao thông đường bộ.

Thẩm quyền của CSCĐ 141 trong xử lý các vi phạm luật giao thông đường bộ!

Thẩm quyền sử phạt của CSCĐ trong xử lý vi phạm luật giao thông đường bộ

Tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định 46/2016/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực luật giao thông đường bộ và đường sắt” có quy định thẩm quyền xử phạt của các lực lượng sau:

– Cảnh sát trật tự;
– Cảnh sát phản ứng nhanh (113);
– Cảnh sát cơ động 141;

Trong phạm vi chức năng,nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn luật giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm,khoản, điều của Nghị định này như sau:

Điều 6, Khoản 2, mức phạt 90K

e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

Điều 6, Khoản 3, mức phạt 150K

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

e) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

o) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

Điều 6, Khoản 4, mức phạt 350K

b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

Điều 6, Khoản 5, mức phạt 750K

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

e) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

Điều 6, Khoản 6, mức phạt 1.500K

Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Điều 6, Khoản 7, mức phạt 2.500K

a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

Điều 6, Khoản 8, mức phạt 3.500K

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Điều 6, Khoản 9, mức phạt 6.000K (12.000K nếu gây tai nạn HOẶC không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông)

a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Điều 6, Khoản 11

Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy:

– Tước GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) HOẶC

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe)

Điều 34Khoản 1, mức phạt 1.500K

a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;

b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

Khoản 2, mức phạt 7.500K Đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

Khoản 3, mức phạt 9.000K đối với người đua xe ô tô trái phép.

Như vậy, các lực lượng trên không có thẩm quyền XỬ PHẠT với một số lỗi thông dụng như: Không bật đèn chiếu sáng khi trời tối; Các lỗi về giấy tờ xe; Chuyển làn, hướng không có tín hiệu (Không xi nhan), chạy quá tốc độ quy định (nếu 1 xe, không phải đua), Xe không gương chiếu hậu bên trái…

Lưu ý: Nhiều bạn đọc báo mạng, không để ý kỹ câu từ được sử dụng là “thẩm quyền xử phạt” và cho rằng các lực lượng trên không được “bắt”, không được “xử lý” các lỗi còn lại… Các lực lượng trên vẫn có thể có thẩm quyền lập biên bản (Điều 75, NĐ 46/2016/NĐ-CP) các hành vi vi phạm giao thông mà họ không có thẩm quyền xử phạt (Điều 70), sau đó bàn giao biên bản cho người có thẩm quyền xử phạt ra Quyết định xử phạt. Việc này hoàn toàn phù hợp với quy định tại:

Đoạn 2, Khoản 3, Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính:

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản;trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.